Trà đỏ là tên tiếng Trung của trà đen. Nó được đặc trưng bởi quá trình lên men cao, hương vị phong phú và rất nhiều tính chất tích cực. Sự khác biệt duy nhất giữa lá trà đen và trà đỏ là mức độ lên men. Trong trường hợp đầu tiên, nó đạt 90%, trong trường hợp thứ hai - 60-70%.

Trà đỏ Trung Quốc - thành phần hóa học và hàm lượng calo

Sự khác biệt của trà đen từ màu đỏ là vô hình đối với người mua trung bình. Cả hai loại trà được làm từ một lá. Chúng được phân biệt bởi mức độ chế biến, làm cho trà đỏ hữu ích hơn. Do tính chất của quá trình lên men, trà đỏ có màu đỏ burgundy phong phú.

Thành phần của thức uống:

  • pectin;
  • flavonoid;
  • thein;
  • tinh dầu;
  • vitamin A, B, C, E, K;
  • các yếu tố vi mô và vĩ mô (bao gồm canxi, magiê, sắt).

Trà có tác dụng tiếp thêm sinh lực, hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ và hoàn toàn vô hại với con số, bởi vì hàm lượng calo của nó là 1 calo trên 100 g sản phẩm khô. Tất nhiên, nếu bạn thêm đường vào trà, hàm lượng calo trong thức uống sẽ tăng tỷ lệ thuận với lượng đường tinh luyện.

Cây gì làm hoa trà đỏ?

Trà đỏ thật, được uống ở Trung Quốc, được làm từ lá trà quen thuộc. Tuy nhiên, không giống như trà đen phổ biến ở châu Âu, sản phẩm này có hình dạng khác. Trà đỏ được gấp lại bằng những chiếc lá đủ dài, khi được ủ trong nước sôi với hình dạng kỳ quái. Bản thân chiếc lá không đậm như trà đen, và khá nâu.Sự khác biệt về màu sắc và hình dạng của lá là do các đặc tính của quá trình lên men. Khi pha, trà đỏ có màu nâu-burgundy phong phú.

Ở châu Âu, trà dâm bụt thường được gọi là màu đỏ. Logic của người châu Âu rất đơn giản và dễ hiểu - nếu thức uống có màu đỏ, thì đó là trà đỏ. Do đó, câu hỏi thường được đặt ra là những gì hoa của cây làm trà đỏ. Khi nói đến một thức uống được gọi là dâm bụt, hoa hồng Sudan khô là nguyên liệu thô. Dâm bụt được đặc trưng bởi một vị chua đặc trưng, ​​và thực sự nó có thể được gọi đúng là trà đỏ, nhưng tính chất của hai loại đồ uống này là hoàn toàn khác nhau, phải được tính đến khi chọn trà để cải thiện sức khỏe.

Tên của thức uống là gì?

Trong thuật ngữ, nó đủ dễ bị nhầm lẫn. Đồ uống, được gọi là trà đỏ, được gọi là trà đen ở châu Âu. Điều này không hoàn toàn đúng, vì hai giống này khác nhau về tính chất và thành phần. Do đó, tên của trà đỏ - nó phụ thuộc vào khu vực. Ở châu Âu, nó được gọi là màu đen, ở Trung Quốc và các nước châu Á - màu đỏ.

Trà đen ở Trung Quốc được gọi là puer, được làm từ chồi và lá già của bụi cây.

Trà đỏ có thể được gọi là dâm bụt, nhưng điều này không hoàn toàn đúng. Từ "dâm bụt" là tên của thức uống, được làm từ hoa hồng Sudan. Trà đỏ dâm bụt có vị chua và có tác dụng hạ huyết áp, đó là làm giảm huyết áp. Trà đỏ thực sự, được gọi là màu đen ở châu Âu, có vị hơi chua với hương hoa và mật ong, và có tác dụng chống oxy hóa rõ rệt.

Trà đỏ: lợi ích cho cơ thể

Để hiểu trà đỏ hữu ích như thế nào, bạn nên xem xét cẩn thận thành phần của nó. Thành phần đầy đủ của thức uống có hơn 30 hợp chất khác nhau, bao gồm vitamin và khoáng chất.

Đồ uống có tác dụng bổ. Điều này là do sự hiện diện của thein trong chế phẩm - một chất đặc biệt là kết quả của sự tương tác của caffeine và tannin có trong lá tươi của bụi cây trà.

Thein hoạt động nhẹ nhàng hơn so với caffeine, không tích lũy trong cơ thể, nhưng có tác dụng kích thích nhẹ trên hệ thống thần kinh, mang lại một sức mạnh mạnh mẽ.

Các axit amin và các loại tinh dầu trong thành phần của lá mà thức uống được tạo ra được phân biệt bởi một tác dụng chống oxy hóa rõ rệt. Nhờ vậy, thức uống giữ được tuổi trẻ, cải thiện sức khỏe tổng thể, bảo vệ hệ thống tim mạch và giảm mức độ cholesterol "xấu".

Do hàm lượng vitamin của nó, trà đỏ cải thiện khả năng miễn dịch. Các vitamin B có tác động tích cực đến hoạt động của hệ thần kinh và khi kết hợp với magiê, chúng hoạt động như một phương thuốc tự nhiên để kiểm soát căng thẳng. Vitamin A, C và E hỗ trợ miễn dịch, giữ gìn tuổi trẻ, cải thiện chức năng của các cơ quan nội tạng. Những chất này hỗ trợ tính đàn hồi của mạch máu, vì vậy trà đỏ có thể được coi là một trong những biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa các bệnh liên quan đến tuổi của hệ thống tim mạch, ví dụ như xơ vữa động mạch hoặc tăng huyết áp.

Trà có tác dụng tăng cường chung. Nó đã được chứng minh rằng một thức uống chất lượng cao của các giống ưu tú không chỉ tăng cường khả năng miễn dịch, mà còn kéo dài tuổi thọ.

Trà đỏ dâm bụt cũng có rất nhiều đặc tính tích cực, bao gồm:

  • tác dụng bổ;
  • hạ huyết áp;
  • cải thiện khả năng miễn dịch;
  • hạ đường huyết và cholesterol;
  • tác dụng tăng cường chung.

Những lợi ích sức khỏe của trà đỏ chỉ được biểu hiện khi sử dụng thường xuyên, với điều kiện pha chế đồ uống đúng cách.

Các loại trà là gì?

Các loại trà đỏ phổ biến và phổ biến nhất:

  • Vân Nam;
  • Vân Nam vàng;
  • Kimun;
  • Ottoman ngọt ngào;
  • Hoa mẫu đơn đỏ;
  • Trà hun khói
  • oolong sữa.

Các đặc tính.

  1. Vân Nam hay Dian Hong là một giống trà từ tỉnh cùng tên.Nó thuộc về các giống ưu tú, có hương vị tart đặc trưng và hương thơm phong phú. Trà được làm từ lá non của bụi cây, thận được sử dụng bổ sung. Lá "khô héo" trong điều kiện đặc biệt, càng gần với tự nhiên. Do sự lão hóa nhân tạo như vậy, trà giữ lại tất cả các đặc tính có lợi của nó. Sau đó, lá khô được xoắn thành Flagella, và trà được lên men.
  2. Vàng Vân Nam là một loại trà Vân Nam. Để nấu ăn chỉ sử dụng thận. Một tính năng đặc trưng của thức uống là hương vị rõ rệt của mật ong.
  3. Keemun được trồng ở tỉnh cùng tên của Trung Quốc. Đồ uống có màu burgundy phong phú và hương hoa.
  4. Trà đỏ Ottoman ngọt ngào có vị ngọt với một chút mơ.
  5. Hoa mẫu đơn đỏ có tên của nó vì một phương pháp xoắn lá đặc biệt. Trong sản xuất, chỉ có thận và lá non được sử dụng, được xoắn vào một hộp. Khi pha, hộp hoa hồng nở và trà mở ra như một bông hoa mẫu đơn. Đồ uống có hương vị đậm đà.
  6. Trà hun khói hoặc Lapsang Souchong được làm từ những chiếc lá lớn, chín được hun khói và đun trên lửa. Đồ uống có màu đỏ sẫm và hương vị làm se với một chút nhựa.
  7. Trà sữa đỏ hoặc trà ô long là một thức uống với một vệt sữa mềm. Trong quá trình sấy, lá được xử lý bằng sữa, do đó trà thu được một mùi thơm cụ thể.

Làm thế nào để pha và uống?

Bạn nên uống trà thường xuyên, nhưng là một thức uống, không phải là thuốc. Nên có những bữa tiệc trà giữa các bữa ăn chính.

Uống trà đỏ khi bụng đói không được khuyến khích - nó gây kích ứng dạ dày và có thể gây buồn nôn.

Trước khi bạn uống một cốc nước thơm, bạn nên để nguội. Trà quá nóng rất nguy hiểm cho niêm mạc miệng và thực quản, trong khi đồ uống mát không mang lại lợi ích cho sức khỏe, vì vậy nhiệt độ tối ưu là 45-50 C.

Trà không nên được ủ trong một thời gian dài. Truyền dịch trong thời gian dài là nguy hiểm, điều này có thể dẫn đến sự trầm trọng của các bệnh về đường tiêu hóa và gây buồn nôn.

Ở nhiệt độ nào và mất bao lâu để pha trà

Đồ uống được đổ với nước sôi. Để nấu ăn, bạn cần đổ một vài lá dưới đáy ấm trà, đổ nước, mang đến 90 - 100 và đóng nắp cho khăng khăng.

Trà nên đứng ít nhất hai, nhưng không quá bảy phút. Thời gian tối ưu phụ thuộc vào giống được chọn và thường được chỉ định bởi nhà sản xuất trên bao bì. Sau khi uống xong, nó được rót vào cốc và uống từ từ. Lượng trà tùy thuộc vào sở thích của bạn và khối lượng của ấm trà.

Chống chỉ định và tác hại

Trà đỏ không được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai. Bạn chỉ có thể uống nó với quá trình bình thường của thai kỳ và không quá một cốc mỗi ngày. Hạn chế này là do tác dụng tiếp thêm sinh lực của thein.

Với tình trạng viêm dạ dày, viêm túi mật hoặc loét dạ dày, thức uống nên được loại bỏ. Trà không nên uống khi bụng đói, đặc biệt là đối với các vấn đề về tiêu hóa.